Đang gửi

Bệnh phát sáng trên tôm: Phòng ngừa và điều trị

Bệnh  phát  sáng  xuất  hiện quanh  năm  trên  các  loài  tôm sú, thẻ, càng xanh… Bệnh có thể xảy ra trong tất cả các giai đoạn

                                                 Hình ảnh: bệnh phát sáng trên tôm

Bệnh phát triển mạnh trong môi trường nước giàu dinh dưỡng, nhiều chất hữu cơ ở độ mặn cao, thiếu oxy hòa tan, lây lan nhanh trong mùa nóng.

Triệu chứng:

–  Tôm yếu, bơi không định hướng, tấp mé bờ, phản ứng chậm chạp

–  Mang và thân tôm có màu sẫm, bẩn, thịt đục màu. Gan viêm và teo nhỏ, mất chức năng tiêu hóa cho tôm.

– Ăn giảm, không có thức ăn và phân trong ruột, phân tôm trong nhá ít.

– Đầu, thân tôm phát sáng màu trắng – xanh lục trong bóng tối.

– Quan sát bằng kính hiển vi thấy vi khuẩn phát sáng di chuyển trong cơ, máu tôm.

– Có đốm sáng rất nhỏ và nhiều trên phần cơ thịt của tôm

– Tôm chậm lớn, có thể bị đóng rong ở mang và vỏ.

– Tôm chết đáy rải rác tuỳ vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Nếu nhiễm bệnh 100% đàn tôm trong giai đoạn 45  ngày nuôi đầu, có thể chết hàng loạt.

– Tôm ấu trùng nhiễm bệnh có màu trắng đục, nhiễm bệnh nạng thì lắng dưới đáy bể ương và chết hàng loạt.

Phương pháp  chẩn đoán bệnh:
– Nhận biết triệu chứng bệnh.

–  Thử nghiệm bằng TCBS Agar test kit (dùng môi trường thiosulfate citrate  bile  sucrose agar) để phát hiện vi khuẩn.

Nguyên nhân:

Nhiễm vi khuẩn thuộc nhóm Luminescencet Vibrio: chủyếu và  gây  nguy  hiểm nhất là Vibrio harveyi. Các vi khuẩn này có enzyme Luciferase gây ra sự phát sáng.

Các vi khuẩn này có khả năng kháng lại nhiều loại kháng sinh.

Bệnh có thể nhiễm từ các trại giống,  ao  ương  sang  ao  thịt.Trong  sản  xuất  giống,  mầm bệnh được lây lan chủ yếu bằng đường ruột từ tôm mẹ sang ấu trùng trong giai đoạn sinh sản.

Phòng ngừa và xử lí bệnh

  1. Trại giống

Vệ  sinh  kỹ  lưỡng  bình  ấp trứng, bể ương.

Thường xuyên sát trùng dụng cụ.

Xử lý nguồn nước bằng UV, chlorine, ozone Xử  lý  trứng  artemia  bằng chlorine

  2. Tôm giống

Chọn tôm bố mẹ khỏe, sạch bệnh.

Kiểm tra bằng PCR Kiểm  tra  sự  căng  thẳng  và sức khỏe của giống, loại tôm yếu bằng formol.

Thả nuôi với mật độ thả phù hợp

  3. Ao nuôi

Trước vụ nuôi phải cải tạo ao: nạo vét sạch bùn đáy, bón vôi, phơi ao

Diệt khuẩn trong ao và nước bằng Chlorine  30ppm hoặc B.K.C 1 – 2ppm hoặc thuốc tím KMnO4 2 – 3ppm

Diệt các vật chủ trung gian, hạn chế cua, còng, ốc trong ao.Vớt hết tôm chết ra khỏi ao.

Dùng men vi sinh để cải tạo đáy ao và xử lý nước hằng ngày trước khi thả tôm 7 ngày.

  4. Phòng bệnh:

Độ mặn: Không nuôi tôm ở độ mặn quá cao. Hạ độ mặn để ứcchế vi khuẩn phát sáng.

Nhiệt độ nước: Vào mùa hè, duy trì mức nước trong ao nuôi từ 1,2 – 1,5m và độ trong của nước từ 30 – 40cm để hạn chế khả năng tăng nhiệt.

Giữ môi trường ổn định: Kiểm tra chất lượng nước (pH, kH, độ đục, màu sắc, tảo) và đáy ao thường xuyên để xử lý kịp thời. Tăng cường chạy sục khí.Sử dụng men vi sinh, đường cát, định kỳ.

Giảm chất hữu cơ trong nước: Kiểm tra sàng ăn hàng ngày, điều chỉnh thức ăn hợp lý, không để thừa thức ăn làm ô nhiễm nước và đáy ao.Định  kỳ  thay  nước,  xiphông đáy, hút bùn, để giảm bớt chất hữu cơ trong ao.

Chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh cho tôm: Bổ sung vitamin C, đa vitamin, men tiêu hóa và khoáng vi lượngvào thức ăn để tạo kháng thể, giúp tôm có sức đề kháng, giảmcăng thẳng cho tôm nhất là khi có  thay  đổi  môi  trường  nướchoặc biến động thời tiết.

  5.  Xử  lý  khi  tôm  nhiễm bệnh

Dùng thuốc kháng sinh: dùng đúng loại thuốc, đúng liều lượng,đúng  thời  gian. Việc  sử  dụng kháng sinh chỉ có kết quả khi phát hiện bệnh sớm.

Bổ sung đa vitamin và men tiêu hóa vào thức ăn.

Diệt khuẩn nước trong ao và khử trùng dụng cụ, thiết bị.

Nguồn: http://nguoinuoitom.vn/benh-phat-sang-tren-tom-phong-ngua-va-dieu-tri/